Thông tin vắc xin Varicella
Vắc xin Varicella tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh thủy đậu, được chỉ định cho trẻ từ trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn.
Nguồn gốc
Được nghiên cứu và sản xuất bởi Green Cross – Hàn Quốc.
Đường tiêm
Tiêm dưới da với liều đơn 0.5ml.
Đối tượng
Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn.
Lịch tiêm
Đối với trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi, phác đồ tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn, phác đồ tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, có tiền sử quá mẫn với kanamycin và Erythromycin.
- Người đang sốt hoặc suy dinh dưỡng.
- Người mắc bệnh tim mạch, rối loạn chức năng gan, thận.
- Suy giảm miễn dịch tế bào.
- Suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải như AIDS hoặc các biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
- Đã tiêm phòng vắc xin sống khác trong vòng 1 tháng gần đây (Sởi, quai bị, rubella, lao, bại liệt).
- Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu tế bào lympho T hoặc u lympho ác tính.
- Bệnh nhân bị ức chế mạnh hệ thống miễn dịch do xạ trị hoặc giai đoạn tấn công trong điều trị bệnh bạch cầu.
- Có tiền sử co giật trong vòng 1 năm trước khi tiêm vắc xin.
- Có thai hoặc 2 tháng trước khi định có thai.
Tác dụng phụ không mong muốn
- Xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm sốt nhẹ sau 14 – 30 ngày sau tiêm vắc xin, ở bệnh nhân có nguy cơ cao (gần 20% bệnh nhân bệnh bạch cầu lympho cấp tính có phản ứng phụ này).
- Các biểu hiện của bệnh Herpes zoster cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Các phản ứng thường gặp như: Sưng đau, tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi mảng cứng chỗ tiêm; sốt cao trên 39 độ C; phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc chỗ tiêm).
Thông tin vắc xin Varilrix
Varilrix là vắc xin sống giảm động lực phòng bệnh thủy đậu cho trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch.
Nguồn gốc
Được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn Glaxosmithkline (GSK) – Bỉ.
Đường tiêm
Tiêm dưới da ở vùng cơ delta hoặc vùng má ngoài đùi với liều 0.5ml.
Đối tượng
Trẻ em từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch phòng bệnh thủy đậu.
Lịch tiêm
Đối với trẻ từ 9 tháng đến 12 tuổi, phác đồ tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1.
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn, phác đồ tiêm 2 mũi
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Chống chỉ định
- Người đang sốt cao cấp tính.
- Người suy giảm miễn dịch dịch thể hoặc tế bào nghiêm trọng.
- Có dấu hiệu quá mẫn sau liều tiêm vắc xin thủy đậu trước đó.
- Quá mẫn cảm với neomycin hoặc bất cứ thành phần khác có trong vắc xin.
- Không dùng cho phụ nữ mang thai, tốt nhất nên hoàn thành phác đồ tiêm chủng 3 tháng trước khi mang thai.
Tác dụng phụ không mong muốn
- Phản ứng tại chỗ tiêm: Đau, sưng, nổi ban đỏ, chai cứng, ngứa, bầm tím, tăng nhạy cảm.
- Các phản ứng toàn thân khác: Sốt, nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn.
Thông tin vắc xin Varivax
Vắc xin Varivax tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh Thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra.
Nguồn gốc
Được nghiên cứu và phát triển bởi tập đoàn Merck Sharp and Dohm – Mỹ.
Đường tiêm
Tiêm dưới da. Liều đơn 0.5ml
Đối tượng
Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn.
Lịch tiêm
Đối với trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi, phác đồ tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn lúc trẻ 4 – 6 tuổi.
Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn, phác đồ tiêm 2 mũi:
- Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.
- Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.
Chống chỉ định
- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, bảo gồm cả: gelatin, neomycin.
- Người đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch hoặc mắc bệnh suy giảm miễn dịch.
- Người đã có miễn dịch do mắc phải bệnh.
- Người đang mắc các bệnh lý tiến triển, sốt cao trên 38 độ C.
- Người mắc bệnh lao thể hoạt động chưa được điều trị.
- Phụ nữ mang thai.
Tác dụng phụ không mong muốn
- Phản ứng tại chỗ tiêm: sưng, đau, khối tụ máu…
- Có thể sốt cao, phát ban dạng thủy đậu tại vết tiêm hay toàn thân.